Thống nhất chữ viết tiếng việt : Đại cương

Publié le par Bui Ngoc Sanh

THỐNG NHẤT CHỮ VIẾT TIẾNG VIỆT

Đại cương

  Bùi Ngọc Sánh (020908)

Kính mời quí bạn đọc và ghi cho í kiến bằng cách ấn chuột trên 'commentaires'

 

Chữ viết là một công cụ sắc bén toàn năng; có lửa, có trống đồng mà không có chữ, chưa chắc gì nhân dân ta tiến tới mức độ văn hoá văn minh ngày nay.

Tiếng nói, chữ viết là tài sản, là vốn quí của dân tộc; gìn giữ, fát huy bản sắc và sự trong sáng của tiếng nói, chữ viết là ngĩa vụ, trước mắt thống nhất chữ viết là mục tiêu.

2215 năm, bốn hệ chữ! Cải cách, thống nhất để sửa sang tu chính là cần.

Thống nhất chữ viết là nhằm tạo dựng một hệ chữ viết lí tưởng, giản tiện và hợp lí hợp thời, đầy đủ và đúng đắn, có qui tắc và lệ luật ngiêm minh, chính thức và duy nhất làm gốc, làm chữ việt để 54 dân tộc anh em sống chung trên dãy đất Việt (26 dân tộc đã có chữ viết riêng) và cộng đồng người dùng chung tiếng việt qui thuận và triệt để tuân theo cho tiện việc hành chánh, giảng dạy, giao tiếp, truyền thông và tin học; cho tình dân tộc anh em ngày càng đậm đà khăng khít; cho kịp thời đáp ứng sự cần dùng của thời đại, thời điện tử, tự động, người máy, truyền thông, tin số và sinh học.

Thống nhất chữ viết là thống nhất cách nói đọc viết dùng để người người nói đọc viết dùng đều giống nhau như một, không còn ai tuỳ tiện thay âm đổi dạng lung tung; là thống nhất nơi bỏ dấu giọng, giọng đâu dấu đó có căn cứ vững chắc hẳn hòi, không bỏ bâng quơ loạn xị, giọng một nơi dấu một nẻo như ngày nay.

Xưa nay, Ông cha ta thường cho rằng chữ quốc ngữ (cqn) có nhiều chỗ còn thiếu sót, thiếu hợp lí, thiếu giản tiện, thiếu qui tắc, thiếu lệ luật, cần sửa sang tu chính. Có hội họp, có luận bàn, bác Hồ trọn đời cũng đã soi đường dẫn lối làm gương, 1995 có kiến ngị van xin đổi mới, Paris 06-06-2005 cũng có đệ trình xin Cấp Trên ban lệnh cho trên dưới ngồi lại chung bàn tìm fương giải quyết. Nhưng đến giờ fút này đâu vẫn còn i đó!

Là người 'ngoại đạo', tuổi đã ngoài tám mươi, thói vẫn quen tò mò, tánh vẫn hay moi móc nên, 8 năm sau kiến ngị, lượm lặt được đôi ba iếu tố căn bản, đơn giản, giúp việc cải cách chữ quốc ngữ, thống nhất nơi bỏ dấu giọng và cách nói đọc viết dùng. Vậy xin mạo muội trình đại cương fương thức giải quyết để bà con bạn bè cùng am hiểu.

Rất mong được bà con hưởng ứng, ủng hộ và hết lòng góp í để cái chất xám quí hiếm này sớm thành hiện thực: công trình sự ngiệp của ông cha fó thác sớm được chu toàn, ngĩa vụ đối với tổ quốc với nhân dân sớm được trọn vẹn. Bằng không, ít ra, cũng như chữ nôm, để lại trong sự ngiệp trau giồi chữ viết một cái mốc giúp đời sau lần bước tiến lên!

Không có việc gì khó, chỉ sợ lòng không bền, đào núi và lấp biển, quyết chí cũng làm nên. 


1 - Cải cách chữ viết:

Chữ quốc ngữ hiện giờ có: 8 dấu, 3 dấu âm (hay dấu chữ), 5 dấu giọng (hay dấu từ) và 39 chữ (chữ cái) với 36 âm vị: 12 nguyên âm (nâ), 6 đơn (không dấu), 6 kép (có dấu) và 27 fụ âm (fâ), 17 đơn, 10 kép.

Nếu fải sửa đổi, đổi sao cho đúng, đổi bao nhiêu cho vừa, xin đề ngị:

. nên giữ: dấu và 4 dấu giọng sắc, huyền, ngã, nặng,

               và 21 chữ: a, â, b, c, e, ê, g, h, i, l, m, n, o, ô, r, s, t, tr (nên coi là vần fâ ?), u, v, x;

. nên đổi dấu hỏi (  =˚), còn dấu nặng cũng nên bỏ trên,

               và 18 chữ: ă, ch, d, đ, gh, gi, k, kh, ng, ngh, nh, ơ, p, ph, q, th, ư, y.


1.1 - Cải dạng chữ là giữ âm đổi dạng sao cho giản tiện và hợp lí; đổi dạng giữ âm là mượn dạng của chữ này, lấy âm đọc của chữ kia để thế chữ kia. Bản kê 18 chữ đổi (bdđ) sau đây là một thí dụ:

 

0

1

2

3

4

5

6

Thứ tự

Chữ đề ngị đổi:

giữ âm, đổi dạng

Chọn 1 trong mấy dạng dưới đây (có thiếu cứ thêm) để thế dạng đổi

Dạng chọn

lấy âm đọc của dạng chữ đổi

để thế chữ đổi

dạng tương ứng

việt   = q.ngữ

1

á

ă

ă,  ă,  ä,  ǎ, ...

ă

á

ă

ă

ă

2

ơ

ơ

ơ,  ŏ,  ö,  ǒ, ...    

ŏ

ŏ = ơ 

ơ

ŏ

ơ

3

ư

ư

ư,  ŭ   ü,  ǔ, ...

ŭ

ŭ = ư

ư

ŭ

ư

4

chơ

ch

ch,  ċ,  ç,  č, ...

ċ

ċŏ = chơ

ch

ċ

ch

5

d

d,    z, ...

z

zŏ = dơ

d

z

d

6

đơ

đ

đ,   d, ...

d

 dŏ= đơ

đ

d

đ

7

gh

gh,   g, ...

g

gŏ = gơ

gh

g

gh

8

giơ

gi

gi,   j, ...

j

  jŏ = giơ

gi

j

gi

9

ka

k

k,   c, ...

c

cŏ = ka

k

c

k

10

khơ

kh

kh,   k, ...

k

  kŏ = khơ

kh

k

kh

11

ngơ

ng

ng,   ŋ, ...

ŋ

  ŋŏ = ngơ

ng

ŋ

ng

12

ngơ

ngh

ngh,   ŋ, ...

ŋ

ŋŏ = nghơ

ngh

ŋ

ngh

13

nhơ

nh

nh,   ɲ, ...

ɲ

ɲŏ = nhơ

nh

ɲ

nh

14

p

p,   b, ...

b

bŏ = pơ

p

b

p

15

phơ

ph

ph,   f, ... 

f

fŏ = phơ

ph

f

ph

16

quơ

q

qu,   q, ...

q

quơ = cuŏ

qu

q

qu

17

thơ

th

th,    ŧ, ...

ŧ

ŧŏ = thơ

th

ŧ

th

18

y

y

y, ï, ii, i, ĭ, ǐ, ...

ii/i *

y=ii(iđôi)  

y

ii/i *

y

* ii thế y trong ay và uy, i thế y trong tất cả các trường hợp khác (kể cả ây).


1.2 - Tạo dạng chữ là xét lại kĩ càng 18 dạng chọn ghi trong cột 3 và cho í kiến, dạng nào ưng í giữ, dạng nào nên chọn lại; chọn lại là lựa lấy một trong số dạng còn lại, cùng hàng, ghi trong cột 2 (có sẵn hoặc thêm), để thế dạng bị bác. Chọn dạng là mình tạo cho mình, để mình dùng, một hệ chữ việt và bản dmc (cột 6) để kèm với các bản văn thơ (bốn câu Kiều hoặc một đoạn văn thơ hay) để hướng dẫn người đọc mỗi khi có trao đổi, và qua thời gian trao đổi cũng tự mình rà soát lại để sửa sai nếu thấy có .

 

1.3 - Trao đổi tất nhiên là có luận giải, là có  sửa chữa, là thực ngiệm, đồng thời là fổ biến áp dụng; các bản dmc sẽ được tập trung để so đo dạng chọn, lập thống kê và lần lược thông báo kết quả cho đến ngày hoàn tất, nhất trí tuyển chọn theo số đông.

Chữ việt hoàn thành là do í chí của muôn dân, sẽ chính thức thế được chữ qn hay không còn tuỳ thuộc nơi tầm nhìn của giới lãnh đạo và chánh quyền. Hi vọng rằng trang sử chữ việt trong thiên niên kỉ III sẽ không rập khuôn trang sử chữ nôm từ đầu thiên niên kỉ II cho đến ngày mất nước và bị cấm tiệt (1920).

 Hệ chữ việt sẽ có 34 chữ cái sắp xếp theo thứ tự latin như: a,  ă,  â,  b,  c,  ċ,  d,  e,  ê,  f,  g,  h,  i,  ii,  j,  k,  l,  m,  n,  ŋ, ɲ, o,  ô,  ŏ,  q,  r,  s,  t,  ŧ, (tr là vần fâ), u,  ŭ,  v,  x,  z. Cột 6 là bản dạng tương ứng dmc (mới = cũ hay việt = quốc ngữ) dùng để tra cứu dạng này ra dạng kia.


2 - Thống nhất cách nói đọc viết dùng là nói đọc viết dùng sao cho đồng nhất, âm nào dạng nấy, một đối một triệt để fải tuân: một âm một dạng, một dạng một con chữ, một con chữ một âm; nói đọc triệt để  fải đúng âm dạy ở nhà trường trong những năm ba mươi bốn mươi của thời Bình dân học vụ và Truyền bá quốc ngữ.

Để dễ học cách fát âm, nên fân 35 âm việt ra từng nhóm, thí dụ: - e, ê, i, ii (i đôi) - a, á, ơ, â, ư - o, ô, u - hŏ, gŏ, kŏ, ŋŏ, cŏ - dŏ, nŏ, ɲŏ, zŏ, xŏ - lŏ, tŏ, ŧŏ, ċŏ - bŏ, mŏ, fŏ, vŏ - jŏ, sŏ - trŏ, rŏ - qŏ.

 

3 - Thống nhất nơi bỏ dấu giọng

Năm 1906, Hội đồng cải lương học chính Đông dương có định rằng dấu giọng triệt để fải đặt trên/dưới nguyên âm () nhấn giọng của từ mà không chỉ định rõ ràng nâ nào là nâ nhấn giọng. Vậy nay xin bổ sung cho qui tắc xưa thêm chính xác, nơi bỏ dấu không còn loạn xị, quốc huy trong công văn khế ước không còn in chữ hoà nơi thì hò_a, nơi lại ho_à

- Nguyên lí: Giọng đâu, dấu đó. Dấu giọng (huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng) triệt để fải bỏ trên/dưới nguyên âm nhấn giọng của từ, nâ nhấn giọng là nâ trong âm tàn của từ: âm tàn của từ là âm nge còn như nuối lại trong tai khi âm fát tắt.

- Thực tiển: dấu giọng triệt để fải bỏ trên/dưới nâ nhấn giọng của từ mà ưu tiên

. một là nâ dấu ă, â, ê, ô, ơ, ư (ơ ưu tiên hơn ư),

. hai là nâ a, e, y của những cặp nâ oa, oe, uy của từ không có nâ dấu,

. ba là nâ trước chữ chót (nâ /fâ, đơn /kép) của từ không có nâ dấu, cũng không có oa, oe, uy.

Nơi bỏ đã loạn, áp dụng qui tắc này sẽ dẹp loạn được ngay, còn đúng sai nên đợi thẩm quyền fán quyết!

 

Kết luận

Tạo dựng được hệ chữ việt, thống nhất được nơi bỏ dấu giọng và cách nói đọc viết dùng là thống nhất xong chữ viết tiếng việt, là giải quyết được một fần lớn vấn đề chính tả; fần còn lại cấp thiết fải lo toan là việc mượn một số dấu chữ vần từ và thống nhất cách fiên âm từ ngữ tiếng nước ngoài mà ta còn thiếu để làm giàu thêm tiếng việt, fần này thuộc lãnh vực của các nhà bác học, của các nhà khoa học kỉ thuật chuyên môn sành ngề tài hoa tai mắt.

                       

    Không có việc gì khó,                                        Kôŋ có việc jì kó,

    Chỉ sợ lòng không bền,                                      Ċỉ sợ lòŋ kôŋ bền,

    Đào núi và lấp biển,                                           Dào núi và lấb biển,

    Quyết chí cũng làm nên.        (Hồ Chí Minh)       Qiết ċí cũŋ làm nên.

                            (Bốn câu thơ này viết bằng chữ việt sẽ bớt được 10 con chữ trên 66)

 

Sau trận Bạch đằng, vào thế kỉ 11, dưới thời fong kiến tự chủ nhà Lý, ông cha ta đã tự tạo được cả ngàn từ nôm, thời nay, đã lọt vào lòng thời cộng hoà xã hội chủ ngĩa, chỉ có đôi mươi chữ, có lí đâu ta liệu lại chẳng xong?!

Quyết tâm, dẹp tánh tự mãn tự kiêu, chừa thói sùng ngoại bài nội, bỏ óc địa fương ích kỉ, xoá tinh thần quốc gia hẹp hòi, mọi việc tất thành!

 

 

 

 

 


 

Pour être informé des derniers articles, inscrivez vous :
Commenter cet article